Anh Châu

  • Hãng sản xuất Thảo Dược Sinh Phương
  • Bảo hành 1 Năm
  • Giá Liên Hệ
  • Giá khuyến mại Liên Hệ
  • Tình trạng Còn Hàng

Đặt mua

Nội dung chi tiết

ANH CHÂU – CHỮA TAY CHÂN TÊ DẠI, LƯNG ĐAU DO PHONG THẤP

Anh châu hay còn được biết đến với cái tên chu đào, kinh đào, lạp anh, tử anh, hàm đào, nhai mật. Theo đông y, anh châu có tác dụng điều trung, ích tỳ khí, dưỡng nhan, ích khí, khứ phong thấp, trị liệt nửa người, tay chân tê dại, lưng đau do phong thấp. Cây có tên khoa học là Prunus pseudo cerasus Lindl, thuộc họ Hoa Hồng (Rosaceae).

Anh châu trị sán sơ mít, rắn cắn và sởi không mọc ra được.

Anh châu trị sán sơ mít, rắn cắn và sởi không mọc ra được.

MÔ TẢ:

Anh châu thuộc loại cây to, có thể cao đến 2,5m. dạng bầu dục, mượt và ngoài mép có khía răng cưa đều. Mặt sau cành lá non được phủ một lớp lông mịn dày.

Mùa hoa nở vào mùa Xuân, Hạ, hoa màu trắng, sau khi có quả thì nhỏ như quả cầu. Khi chín sẽ có màu đỏ, thường dễ bị sâu. Quả có vỏ dày, thịt đỏ, mọng nước và mùi dễ chịu. Quả có thể ăn được và cũng được sử dụng để làm thuốc. ( không copy dưới mọi hình thức).

PHÂN BỐ:

Cây có nguồn gốc từ núi cao Hymalaya, Tây Tạng. Ở nước ta, gặp nhiều các tỉnh miền Bắc, Lai Châu, Cao Bằng, Ninh Bình. Hay ở núi cao tỉnh Lào Cai, Đà Lạt, Lâm Đồng. Ngoài ra ta có thể tìm thấy loài cây này ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan.

BỘ PHẬN DÙNG:

Dùng cành (Chi), hoa, hạt (Hạch), chất nước trong cây ( Anh Đào Thủy), lá ( Diệp), rễ ( Căn) để làm thuốc.

THÀNH PHẦN HÓA HỌC :

Trong anh châu có chứa Genkwanin cùng Sakuranetin.

Nhân hạt thì gồm amydalin, plunasetin, sakurametin, pudumetin 3 (flavon).

Vỏ cây có flavonon glucosid là sakuranin, chacol glucosid một neosakuranin.

TÍNH VỊ:

Theo một số tài liệu thì anh châu có tính vị:

Có vị ngọt ( theo Biệt Lục).

Tính bình, vị ngọt và không có độc ( theo Thực Tích Bản Thảo).

Không chứa độc, vị ngọt, sáp, nhiệt ( theo Bản Thảo Cương Mục).

Tính nóng, ngọt, sáp, không có độc (theo Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).

Tính ấm và chứa vị ngọt ( theo Trung Dược Đại Từ Điển).

CÔNG DỤNG:

Có tác dụng trị sỏi thận, nóng sinh ngứa ngáy, những nốt sần sùi, đen trên da mặt. Giúp làm săn da, trừ ho, trị vết rắn cắn, điều trung, ích tỳ khí. Giúp dưỡng nhan, khứ phong thấp, trị liệt nửa người. Chữa tay chân tê dại, lưng đau do phong thấp. Trị trị sán sơ mít, rắn cắn và sởi không mọc ra được.

Anh châu giúp dưỡng nhan, khứ phong thấp, trị liệt nửa người.

Anh châu giúp dưỡng nhan, khứ phong thấp, trị liệt nửa người.

MỘT SỐ BÀI THUỐC:

Trị những nốt sần sùi, đen trên da mặt:

Sử dụng hoa anh châu tươi, đem rửa sạch rồi nấu lấy nước rửa.

Chữa sán sơ mít:

Lấy rễ anh châu ( loại rễ ở hướng Đông) đem đi sắc uống dùng hết trong ngày.

Khi bị rắn cắn:

Dùng lá của anh châu đi giã lấy nước uống, đồng thời lấy bã đắp trực tiếp lên vết thương.

Đối với tàn nhang:

Chuẩn bị  cành anh châu, tử bình, nha tạo, ô mai nhục, đem nấu nước rửa mặt.

Lưu ý khi dùng:

Dùng nhiều sẽ sinh ra hư nhiệt, tổn thương gân cốt, bại khí huyết. Người có phong, có bệnh sốt rét không được dùng.

Ở Trung Quốc loài này có tên là Vân Nam âu lý gần giống với mận.

Lưu ý: “Kết quả đạt được còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người”

Thảo dược sinh phương chuyên cung cấp những loại thảo dược tốt nhất để chăm sóc sức khỏe cho quý khách hàng.

Mua Anh Châu ở đâu là đảm bảo. Cách dùng như thế nào?

Để biết thêm về Anh Châu và đặt mua an toàn, đúng nguồn gốc quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp theo địa chỉ:

Tại Hà Nội: Số 226A Ngô Quyền, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội

0987 861 410 (Anh Quốc)

Website : http://thaoduocsinhphuong.com/

Miễn phí giao hàng nội thành HN và HCM đơn hàng từ 500K

GIẢM GIÁ 10% ĐẶT HÀNG :

TẠI ĐÂY!

Cảm ơn các bạn đã quan tâm và bỏ chút thời gian vàng ngọc để đến với bài viết của chúng tôi !