CÂY PHÒNG KỶ – TRỊ THẤP KHỚP VÀ ĐAU DÂY THẦN KINH
Cây phòng kỷ chữa đau nhức mình mẩy, thuỷ thũng, cước khí, tiểu tiện không thông lợi, thấp chẩn, nhọt độc, phong thấp tê đau, chứng cao huyết áp. Có tên gọi khác là Hán Phòng kỷ. Là rễ phơi hay sấy khô của cây Phấn Phòng kỷ có tên khoa học là Stephania tetrandra S. Moore. Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
Ngoài ra còn có các loại Phòng kỷ khác như: Quảng phòng kỷ hay Mộc phòng kỷ Aristolochia fangchi Y. C. Wu ex L.D.Chou et M Hwang). Thuộc họ Mộc thông (Aristolochiaceae). Hán trung phòng kỷ (Radix Aristolochiae heterophyllae. Thuộc họ Mộc thông.
Mô tả:
Phòng kỷ là rễ phơi khô của cây Phấn phòng kỷ (Stephania Transcend S. Moore). Loại cây sống lâu năm, mọc leo, rễ phình thành củ. Đường kính của rễ có thể lên tới 6cm. Thân cây mềm, dài khoảng 2,5 – 4m. Vỏ thân có màu xanh nhạt, nhưng ở gốc lại có màu hơi đỏ.
Lá mọc so le hình tim, dài trong khoảng 4 – 6cm, rộng trong khoảng 4,5-6cm. Đầu lá nhọn, mép nguyên, hai mặt lá đều có lông, mặt trên màu thì có xanh, mặt dưới lại có màu tro. Cuống lá dài gần bằng chiều dài của lá dính vào phía trong phiến lá. Hoa nhỏ, khác gốc và hoa có màu xanh nhạt. Quả hạch và có hình cầu hơi dẹt. (Không copy dưới mọi hình thức)
Phân bố:
Phòng kỷ vẫn chưa thấy xuất hiện ở Việt nam. Xuất hiện nhiều ở Trung quốc, mọc nhiều ở các tỉnh Triết giang, An huy, Giang tây, Hồ bắc.
Quảng phòng kỷ cũng được gọi là Mộc phòng kỷ; có nhiều ở 2 tỉnh Quảng đông và Quảng tây. Vì vậy có thể lưu ý khai thác tại các vùng biên giới giữa ta và Trung quốc.
Thu hái, chế biến:
Thu hoạch vào mùa thu; đào lấy rễ, rửa sạch đất cát, cạo bỏ vỏ ngoài, rồi phơi tái. Cắt khúc 5 – 20 cm, rễ nhỏ để nguyên, rễ to bổ dọc, phơi hoặc sấy khô.
Tính vị, qui kinh:
Có vị đắng cay, tính hàn. Qui kinh Bàng quang, Thận, Tỳ.
Thành phần hóa học:
Thành phần chủ yếu gồm các chất: Tetrandrine, fangchinoline, menisine, menisidine, cyclanoline, fanchinine, demethyltetradrine.
Công dụng:
Phòng kỷ chữa đau nhức mình mẩy, thuỷ thũng, cước khí, tiểu tiện không thông lợi, thấp chẩn, nhọt độc, phong thấp tê đau, chứng cao huyết áp.
Liều lượng: Ngày dùng 6 – 12g, dạng thuốc sắc, hoàn, tán.
Một số bài thuốc:
Trị viêm khớp sưng đau:
– Cây Phòng kỷ, Bạch truật, Sinh khương, Bạch linh, mỗi vị 12g. Cam thảo 9g, Ô đầu 6g, Quế chi 3g. Sắc nước uống, pha thêm rượu vào uống cùng.
– Mộc phòng kỷ 15g, Ý dĩ nhân 15g, Mộc qua, Ngưu tất đều 9g. Sắc uống trong ngày.
Trị thấp khớp và đau dây thần kinh:
Mộc phòng kỷ 10g, Uy linh tiên 12g, Tàm sa 10g, Kê huyết đằng 15g. Sắc nước uống trong ngày.
Trị chứng phù thũng, tiểu tiện ít:
– Cây Phòng kỷ, Bạch truật, mỗi vị 10g. Sinh Hoàng kỳ 16g, Cam thảo 5g. Sắc nước uống trong ngày.
– Cây Phòng kỷ, Phục linh, Hoàng kỳ, Quế chi, mỗi vị 10g. Cam thảo 6g sắc uống trong ngày.
Trị cao huyết áp:
Cao Dục và cộng sự dùng thuốc chích tĩnh mạch Hán phòng kỷ tố A. Ngày 2 lần, mỗi lần 120 – 180mg.
Trị bệnh động mạch vành:
Dùng Phòng kỷ tố A truyền tĩnh mạch với liều lượng 2 – 3mg/kg gia vào 20% nước muối sinh lý. Mỗi ngày 2 lần trong vòng 2 tuần. Thuốc có tác dụng chống thiếu máu cơ tim đối với loại đau thắt ngực do mật, kết quả rất tốt.
Trị chứng bụi phổi:
Hán Phòng kỷ tố A đối với bụi phổi thực nghiệm nhận được kết quả rất tốt. Liều dùng mỗi ngày 200 – 300mg, chia làm 3 lần uống sau bữa ăn. Liệu trình I,II là: 6 tháng. Liệu trình III,IV là: 3 tháng, cách nhau 2 tháng. Ta nhận thấy thuốc có tác dụng cải thiện về mặt lâm sàng.
Trị ung thư phổi:
Dùng Hán phòng kỷ tố A liều lượng 180 – 300mg cho vào dịch muối sinh lý hoặc dịch gluco 5% nhỏ giọt tĩnh mạch chậm. Nhận được kết quả xạ trị lượng nhỏ. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự hình thành DNA, RNA với protein. Thúc đẩy sự hình thành kháng thể, Chính vì vậy mà có tác dụng kháng ung thư.
Trị chứng nhiệt tý:
Dùng thuốc rượu Phòng kỷ 10%, đã ngâm thuốc rượu trong 20 ngày. Mỗi lần uống 10 – 20ml, ngày 2 – 3 lần. Uống liên tục trong vòng 10 ngày (1 liệu trình). Dùng liên tiếp 3 – 6 liệu trình; mỗi liệu trình cách nhau 4 – 5 ngày.
Lưu ý:
Những người tỳ vị vốn hư, âm hư, không có chứng thấp nhiệt thì không nên dùng.
Cần phân biệt, tìm hiểu kỹ khi dùng Quảng Phòng kỷ cũng gọi Mộc Phòng kỷ. Nhưng cũng có cây Mộc Phòng kỷ, tên khoa học là Couuluc triobus (Thumb) D.C. hai loại này khác nhau và trên thực tế còn có nhiều loại Phòng kỷ.
+ Quảng phòng kỷ là rễ cây Aristolochia westlandi Hemsl. Thuộc họ Dây hương Aristolochiaceae.
+ Hán trung phòng kỷ là rễ cây Aristolochia heterophylla Hemsl. Thuộc họ Dây hương Aristolochiaceae.
+ Mộc phòng kỷ là rễ cây Cocculus trilobus DS. Thuộc họ Tiết dê Menispermaceae.
+ Nam phòng kỷ Radix Momordicae là rễ cây Gấc Momordica cochinchinensis (Lour) Spreng. Thuộc họ Bầu bí Cucurbitaceae.
Theo Y học cổ truyền, Hán Phòng kỷ và Mộc Phòng kỷ đều có tác dụng trừ phong thấp và tiêu phù thũng. Nhưng Hán phòng kỷ lợi thủy tiêu phù mạnh hơn. Mộc phòng kỷ khu phong chỉ thống tốt hơn.
Thảo dược sinh phương chuyên cung cấp những loại thảo dược tốt nhất để chăm sóc sức khỏe cho quý khách hàng.
Lưu ý: “Kết quả đạt được còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người”
Ở Đâu Bán Cây Phòng Kỷ. Cách Sử Dụng Như Thế Nào?
Giá Bán Sản Phẩm:
Cây Phòng Kỷ: 330K
ĐỂ MUA ĐÚNG LOẠI CÂY PHÒNG KỶ, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA ĐỊA CHỈ:
Tại Hà Nội: Số 226A Ngô Quyền, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội
SĐT: 0987861410 (A. Quốc )
Hoặc Đến Trực Tiếp Cửa Hàng THẢO DƯỢC THUỐC NAM SINH PHƯƠNG Để Được Tư Vấn Kĩ Và Mua Hàng An Toàn, Chất Lượng Nhất.
Website : http://thaoduocsinhphuong.com/
Miễn phí giao hàng nội thành HN và HCM đơn hàng từ 500K
GIẢM GIÁ 10% ĐẶT HÀNG :
TẠI ĐÂY!
Cảm ơn các bạn đã quan tâm và bỏ chút thời gian vàng ngọc để đến với bài viết của chúng tôi !