ANH TÚC XÁC – CHỮA ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP, ĐAU BỤNG, ĐAU TIM
Anh túc xác có tên gọi khác là cây nàng tiên, a phiến, trẩu, cây thuốc phiện, phù dung, oanh túc xác, ngự mễ xác. Theo đông y, anh túc xác có tác dụng trị ho mãn tính, ho dai dẳng lâu ngày không khỏi, đau nhức xương khớp, đau bụng, đau tim, tăng sức chịu đựng của cơ thể đối với cơn đau. Cây có tên khoa học là Papaver somniferum L, thuộc họ Anh túc hay á phiện (Papaveraceae).
MÔ TẢ:
Cây anh túc thuộc loại thân thảo, có chiều cao trung bình từ 1 – 1,5m. Thân có màu phớt lục, lá dài, đầu ngọn và có hình bầu dục mọc ôm lấy thân. Hoa có màu đỏ, trắng hay màu tím trên cùng một cây và thường mọc riêng rẽ. Cây thường nở hoa ở ngọn và hướng lên trên, nhìn rất đẹp.
Anh túc xác là lớp vỏ bên ngoài quả của cây hoa anh túc. Quả hình trụ dài hay hình cầu, có chiều dài từ 4 -7 cm và đường kính 3 – 6 cm. Khi chín, quả có màu vàng xám. Phần cuống dưới của quả phình to ra và có núm trên đỉnh quả.
Vỏ có nhiều vết cắt dọc hoặc ngang, bên trong có nhiều hạt nhỏ màu xám trắng hoặc xám đen. Có hình dáng gần giống với quả thận và ngoài bề mặt có vân. ( không copy dưới mọi hình thức).
PHÂN BỐ:
Cây ưa sống ở các vùng núi cao và hiện nay đã được cấm trồng ở nước ta. Cây có nguồn gốc ở Ấn Độ, thường phân bố ở các nước Trung Á, Hy Lạp và Iran.
BỘ PHẬN DÙNG:
Vỏ quả khô đã được lấy nhựa được sử dụng làm dược liệu.
CHẾ BIẾN:
Sau khi lấy hết nhựa từ quả anh túc thì đem sơ chế theo những cách sau:
Đem rửa sạch quả, rồi tách bỏ hạt và gân màng bên trong. Thái mỏng phần vỏ bên ngoài, rồi đem sấy khô hoặc sao qua với mật ong, dấm, tán nhuyễn thành bột.
Sau khi rửa sạch quả bỏ tai, gân màng, rồi mang phần vỏ bên ngoài phơi trong bóng râm. Sau đó đem thái nhỏ ra, tẩm giấm hoặc sao với mật ong dùng dần.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Theo các nhà khoa học thì trong cây có chứa morphin, codein, papaverin, thebain, narcotin, narcotolin. Còn có cedoheptulose, dmannoheptulose, myoinositol, erythritol. Nhoài ra còn chứa sanguinarin, norsanguinarin, cholin, cryptopl, protopine.
TÍNH VỊ:
Theo đông y, anh túc xác có vị chua, tính bình, sáp, hơi lạnh, có độc.
CÔNG DỤNG:
Có tác dụng trị bệnh lao, hen suyễn, ho mãn tính, đổ mồ hôi trộm. Chữa ho kéo dài, bệnh lỵ cấp tính, thổ tả, chán ăn, tiêu chảy. Trị đại tiện ra máu, sáp trường, liễu phế, cầm xích ho dai dẳng lâu ngày. Chữa đau nhức xương khớp, đau bụng, đau tim, di tinh, lao phổi, thổ huyết.
MỘT SỐ BÀI THUỐC:
Chữa ho kéo dài:
Dùng anh túc xác đã sơ chế, đem nướng với mật rồi tán thuốc thành bột mịn. Mỗi lần lấy 2g pha với nước và mật rồi uống trong ngày.
Chữa bệnh lao, ho mãn tính, đổ mồ hôi trộm:
Dùng 20g ô mai, 100g anh túc xá ( đã đem sao với giấm). Rồi tán thành bột mịn, mỗi ngày dùng 8g vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Khi bị kiết lỵ:
Dùng anh túc xác, hậu phác với lượng bằng. Bỏ phần núm trên và dưới của anh túc xác, rồi đập dập. Đem nướng với mật cho đến khi chuyển thành màu hơi đỏ. Hậu phác bỏ vỏ, cho vào tô ngâm với nước cốt gừng để qua đêm, rồi nướng lên. Mang tất cả tán thành bột mịn, mỗi ngày uống 8 – 12g với nước.
Điều trị tiêu chảy không cầm:
Lấy 1 cái anh túc xác, 10 cái đại táo nhục và 10 cái ô mai. Sắc với 1 chén nước đến khi cạn còn khoảng 7 phần, uống khi thuốc còn ấm.
Trị bệnh lỵ lâu ngày không khỏi:
Dùng anh túc xác, giấm, mật, đem anh túc xác nướng với giấm. Rồi tán thành bột mịn, trộn bột anh túc xác với lượng mật vừa đủ, làm thành viên hoàn nhỏ. Mỗi lần dùng 6 – 8g, uống với nước gừng ấm.
Chữa bệnh lỵ cấp tính:
Lấy 20g anh túc xác, 20g binh lang, đem sao anh túc xác với giấm trên chảo đồng. Sau đó giã nhỏ, đem binh lang sao đỏ rồi tán nhỏ. Mỗi lần uống với mật ong hoặc nang đường.
Chữa thổ tả, chán ăn, bạch lỵ:
Lấy 40g anh túc xác, 40g trần bì, 40g kha tử, 8g xuân sa, 8g chích thảo. Mang tất cả tán thành bột mịn uống với nước cơm, mỗi ngày dùng 8 – 12g.
Lưu ý:
Dùng dược liệu với liều lượng lớn và lâu dài có thể gây nghiện. Chỉ nên sử dụng khi bị bệnh ung thư cần giảm đau.
Cần có sự chỉ định, giám sát chặt chẽ của thầy thuốc, bác sĩ, đồng thời cân nhắc kỹ trước khi dùng.
Phụ nữ mang thai, người đang cho con bú, trẻ nhỏ, người có vấn đề về gan thận không nên dùng. Ngoài ra người bị táo bón, huyết áp thấp, dị ứng với bất cứ thành phần nào của anh túc xác cũng không được dùng.
Lưu ý: “Kết quả đạt được còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người”
Thảo dược sinh phương chuyên cung cấp những loại thảo dược tốt nhất để chăm sóc sức khỏe cho quý khách hàng.
Mua Anh Túc Xác ở đâu là đảm bảo. Cách dùng như thế nào?
Giá bán sản phẩm :
Anh Túc Xác: 950K
Để biết thêm về Anh Túc Xác và đặt mua an toàn, đúng nguồn gốc quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp theo địa chỉ:
Tại Hà Nội: Số 226A Ngô Quyền, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội
0987 861 410 (Anh Quốc)
Website : http://thaoduocsinhphuong.com/
Miễn phí giao hàng nội thành HN và HCM đơn hàng từ 500K
GIẢM GIÁ 10% ĐẶT HÀNG :
TẠI ĐÂY!
Cảm ơn các bạn đã quan tâm và bỏ chút thời gian vàng ngọc để đến với bài viết của chúng tôi !