QUẾ CHI – TRỊ ĐAU BỤNG LẠNH, PHÙ THŨNG, HUYẾT HÀN BẾ KINH
Quế chi hay còn được gọi là liễu quế. Theo đông y, quế chi có tác dụng hoạt huyết, trừ hàn, tăng tiết mồ hôi, làm ấm kinh lạc, giảm hội chứng ngoại sinh, trị cảm mạo phong hàn, đau khớp. Dược liệu có tên khoa học là Cinnamomum cassia Presl, còn tên dược là Ramulus cinnamoni.
MÔ TẢ:
Quế chi thực chất là cành con của cây quế, còn quế chi tiêm thì lấy ở ngọn cành. Dược liệu hình trụ tròn, dài từ 30 – 75cm, có đường kính khoảng 0,3 – 1cm và phân nhiều nhánh.
Bề mặt màu nâu đỏ hoặc nâu, có đường sọc và nếp nhăn nhỏ. Có sẹo cành, sẹo mầm và sẹo lá hình mụn cục với bì khổng nhỏ. Có chất cứng nhưng giòn và rất dễ bị bẻ gãy. Phiến dày từ 2 – 4mm, có phần mặt cắt phần vỏ màu nâu. Còn phần gỗ có màu trắng vàng hoặc nâu vàng nhạt, phần tủy hình vuông.
Cần phân biệt rõ quế chi với nhục quế và bột quế. Nhục quế là phần vỏ khô của cành to hoặc thân cây quế. Còn bột quế là những phần tinh hầm nhất của quế đem đi nghiền thành bột mịn. ( không copy dưới mọi hình thức).
PHÂN BỐ:
Ở nước ta, cây thường mọc ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ. Thường tập trung ở Cao Bằng, Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh.
BỘ PHẬN DÙNG:
Cành non của cây quế được dùng làm thuốc trong đông y.
THU HÁI:
Người đại phương thường thu hái cành non vào mùa xuân.
SƠ CHẾ:
Đem cành non cắt thành những lát mỏng hay miếng. Sau đó mang đi phơi khô trong bóng râm hoặc ngoài nắng nhẹ.
BẢO QUẢN:
Cần để vào túi kín gói kỹ và để nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc và mối mọt.
THÀNH PHẦN HÓA HỌC:
Theo các nhà khoa học thì trong quế chi có chứa flavonoid, tannin, phenylglycosid, coumarin. Ngoài ra chứa cả aldehyd cinnamic, bazylacetat, banzaldehyd, diterpenoid, cinnamylacetat, aldehyd cinnamic.
TÍNH VỊ:
Theo tài liệu y học cổ, quế chi có vị ngọt, đắng, mùi thơm và có tính ấm.
CÔNG DỤNG:
Có tác dụng giúp tăng tuần hoàn máu, thúc đẩy bài tiết, kích thích tiêu hóa. Hỗ trợ hô tấp, tăng cường nhu động ruột, kích thích co mạch và co bóp tử cung.
Giúp ức chế vi nấm, tiêu diệt các gốc tự do, chống xơ vữa động mạch. Hạn chế hình thành khối u. cảm mạo phong hàn, đau khớp. Trị đau bụng lạnh, phù thũng, huyết hàn bế kinh, đánh trống ngực, cổ họng có đờm.
MỘT SỐ BÀI THUỐC:
Chữa cảm mạo phong hàn, mạch phù hoàn, ra mồ hôi:
Lấy 12g quế chi, 12g thược dược, 12g sinh khương, 4g cam thảo và 3 quả đại táo. Rồi sắc lấy nước, đem bỏ bã, uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa ứ huyết, kinh bế đau bụng, thai lưu:
Chuẩn bị quế chi, thược dược, phục linh, đào nhân, đơn bì, mỗi vị 8g. Sau đó sắc uống ngày 1 thang hoặc có thể tán thành bột làm hoàn.
Chữa u xơ tử cung hay có khối u trong bụng:
Sử dụng quế chi, xích thược, đào nhân, hải tảo, miết giáp, mẫu lệ, mỗi vị 16g. Thêm 10g hồng hoa, 8g nga truật, 8g nhũ hương, 8g sơn lăng với 8g một dược. Mang các vị trên đi nghiền chung thành bột mịn. Sau đó luyện với mật để làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g với nước sôi ấm, mỗi ngày uống từ 2 – 3 lần.
Chữa ho hen có đờm, tim đập nhanh:
Cần có 12g phục linh, quế chi, cam thảo, bạch truật, mỗi vị 8g. Rồi sắc tất cả với nước, lọc bỏ bã, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
Trị tiểu tiện không thông, báng, phù thũng:
Dùng 4g quế chi, 12g trư linh, 12g phục linh, 12g bạch truật, 16g trạch tả. Trộn chung các vị với nhau rồi đem nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày dùng 2 – 3 lần, mỗi lần lấy 12g uống với nước ấm.
Giúp tán hàn giải cảm:
Đem 6g chích thảo, 12g quế chi, 12g bạch thược, 12g sinh khương, 4 quả đại táo đi sắc với 1 thăng nước. Sắc trong 30 phút, thì lọc bỏ bã, uống mỗi ngày 1 thang.
Chữa phong thấp, sưng đau các khớp nhưng không sốt:
Lấy 8g cam thảo, 12g quế chi, 12g sinh khương, 12g phụ tử, 3 quả đại táo. Sắc lấy nước, bỏ bã, mỗi ngày uống 1 thang khi còn nóng.
Trị đậu chẩn, giải tán hàn tà:
Sử dụng quế chi, cam thảo, cát căn, phòng phong, thăng ma, đạm đậu xị, xích thược, mỗi vị 4g. Thêm 3 lát sinh khương, rồi sắc cùng nửa thăng nước, uống ngày 1 thang.
Có tác dụng giải độc, làm cho sởi mọc hoàn toàn:
Chuẩn bị 8g cát căn, 5g ma hoàng, 5g sinh khương, 5g đại táo. Cùng với quế chi, thược dược, cam thảo mỗi vị 4g. Sau đó đem đi sắc nước lọc bỏ bã, chia làm 3 lần uống trong ngày.
CHÚ Ý:
Tuyệt đối không được dùng dược liệu khi người âm hư hỏa vượng. Ngoài ra phụ nữ có thai, xuất huyết hay có tổn thương ở yết hầu cũng nên kiêng kỵ.
Lưu ý: “Kết quả đạt được còn phụ thuộc vào cơ địa của từng người”
Thảo dược sinh phương chuyên cung cấp những loại thảo dược tốt nhất để chăm sóc sức khỏe cho quý khách hàng.
Mua Quế Chi ở đâu là đảm bảo. Cách dùng như thế nào?
Để biết thêm về Quế Chi và đặt mua an toàn, đúng nguồn gốc quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp theo địa chỉ:
Tại Hà Nội: Số 226A Ngô Quyền, P.La Khê, Q.Hà Đông, TP.Hà Nội
0987 861 410 (Anh Quốc)
Website : http://thaoduocsinhphuong.com/
Miễn phí giao hàng nội thành HN và HCM đơn hàng từ 500K
GIẢM GIÁ 10% ĐẶT HÀNG :
TẠI ĐÂY!
Cảm ơn các bạn đã quan tâm và bỏ chút thời gian vàng ngọc để đến với bài viết của chúng tôi !